boyhp94pro Mod
Họ và Tên : Ngô Tiến Tùng Giới tính : Tổng số bài gửi : 74 Ngân hàng : 1539 Birthday : 15/08/1994 Join date : 07/10/2009 Age : 29 Đến từ : Mead Johnson
| Tiêu đề: Ai Đam Mê Súng Đạn Vào Đây Sat Oct 10, 2009 10:24 pm | |
| | | | | | M249
AK47
AK-47 là một trong những vũ khí cá nhân thông dụng của thế kỷ 20, do Mikhail Timofeevich Kalashnikov vẽ kiểu hoàn chỉnh vào năm 1947 dựa theo kiểu dáng của súng trường tiến công MP43/44 của Đức. Tên súng là viết tắt của "Avtomat Kalashnikova mẫu năm 1947" (tiếng Nga: Автомат Калашникова образца 1947 года), được Quân đội Xô viết sử dụng phổ biến vào năm 1949. Cho đến thời điểm hiện tại, AK-47 và các phiên bản của nó là thứ vũ khí ưa chuộng tại các nước nghèo và trong chiến tranh du kích bởi chi phí thấp và độ tin cậy rất cao trong điều kiện chiến đấu không tiêu chuẩn của loại súng này làm cho nó trở thành loại vũ khí cá nhân thông dụng nhất thế giới. AK 47 có ưu điểm là có thể tác chiến trên mọi địa hình vì vậy rất cơ dộng VD: AK 47 có thể ngâm dưới nươc hoặc duới bùn hàng tháng trời khi lôi lên súng vẫn có thê sử dụng đựoc ngay lập tức.AK khi bắn phát ra những âm thanh rất chát chúa gây ra nỗi sợ hãi cho quân thù
Trong những năm kháng chiến chống mỹ AK47 cùng với súng trường bán tự độn CSC (tên thật là SKS)và trung liên RPD,súng chống tăng B40(RPG-2), B41 (RPG-7) được trang bị cho bộ đội chủ lực quân đội Việt Nam dân chủ cộng hoà. Những loại vũ khí do Nga chế tạo này đã trở thành nỗi khiếp sợ của quân Mỹ và quân Ngụy quyền Sài Gòn.
Cỡ đạn: 7,62×39 mm Nguyên tắc nạp đạn tự động: trích khí phản lực Khóa nòng: chốt xoay Hộp đạn: 30 viên một băng tháo lắp được, ngoài ra còn sử dụng được trống đạn 71 hoặc 100 viên. Trọng lượng súng không có hộp tiếp đạn, lưỡi lê và dây đeo: 3,8 kg (AK-47), 3,14 kg (AKM) Trọng lượng khi lắp hộp tiếp đạn bằng sắt với 30 viên đạn: 4,3 kg (AK-47), 3,957 kg (AKM) Chiều dài cả báng: 869 mm Chiều dài nòng súng: 414 mm Khương tuyến: 4 rãnh, bước khương tuyến: 235 mm Thước ngắm nằm ở phía trước, có thể điều chỉnh được; tiếp tuyến với bộ phận nằm sau, khía rãnh ngắm hình chữ V Sơ tốc đầu đạn: 715 m/s Tốc độ bắn cao nhất: 600 phát/phút Tốc độ bắn trong chiến đấu: 40 phát/phút khi bắn phát một và 100phát/phút khi bắn liên thanh.[2] Tầm bắn hiệu quả (effective range): 400 m Do tốc độ đạn là 710 m/s, nhanh hơn tốc độ âm thanh, cho nên khi nghe tiếng súng thì đạn đã tới rồi.
Trong thực tế thì loại súng này thường được đặt thang ngắm ở cự ly 100 m và xạ thủ tự chỉnh đường ngắm đúng lên trên hoặc xuống dưới so với mục tiêu tùy theo mục tiêu ở trong hay ngoài khoảng cách này. Đây là M107rambo 4 có 1 thèn sử dụng cây nài) uy lực thì kjnh khủng
Đạn 12.7mm(.50 cal của Mỹ) Tầm bắn tối đa:6.8km Tầm sát thương tối đa:1.8km Hộp đạn:10 hoặc 5 viên Chế độ:Bắn hoặc khóa Giá:Tầm khoảng 12000$/khẩu Súng trường M107 (Barret M107), bộ binh Mỹ: súng hạng nặng, tầm bắn 1500 mét, có thể dùng chống lại lính đối phương, xe, hay cả máy bay. Súng còn được trang bị ống nhòm tele 10x, hệ thống chống giật, và hệ thống bắn bán tự động (1o viên/lần). HK MP5 Navy
khẩu pistol huyền thoại Colt 45
khẩu 1873 PeaceMaker, một trong những khẩu súng nổi tiếng nhất nơi miền Tây hoang dã (cow boy)
Desert Eagle
M16 đây:
M16 là tên của một loạt súng trường do hãng Colt cải tiến từ súng ArmaLite AR-15. Đây là loại súng tác chiến bắn đạn 5.56x45mm. M16 là súng thông dụng của quân đội Hoa Kỳ từ năm 1967, và của quân đội các nước thuộc khối NATO, và có số lượng sản xuất cao nhất trong các loại súng cùng cỡ.
M16 nhẹ (3-4kg), các phần làm bằng sắt, nhôm và nhựa cứng, sử dụng kỹ thuật giảm nhiệt bằng hơi, tác động lên cò bằng khí ép [1], đạn nạp từ băng tiếp đạn với cơ cấu khóa nòng xoay [2].
Có ba loạt khác nhau trong qua trình sản xuất súng M16. Loạt đầu tiên: M16 và M16A1, sử dụng trong thập niên 1960, bắn đạn M193/M196, có thể hoàn toàn tự động hay bán tự động. Loạt kế là M16A2, thập niên 1980, bắn đạn M855/M856 (do Bỉ sáng chế sử dụng cho trung liên FN Minimi), có khả năng bắn từng viên hay bắn từng loạt 3 viên. Loạt sau cùng là M16A4, súng tiêu chuẩn của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ trong chiến tranh Iraq. M16A4 và súng trường M4 Carbine dần dần được dùng thay thế M16A2. M16A4 có quai xách có thể dùng để gắn kính nhắm, dụng cụ chấm mục tiêu bằng tia laser, kính nhìn ban đêm, đèn pha và thậm chí cả súng phóng lựu. súng cơ bản của CF
Loại Súng trường tác chiến Quốc gia Hoa Kỳ Thời kỳ Chiến tranh Việt Nam - hiện nay Phát minh 1957 Sản xuất 1960 Quân đội Hoa Kỳ, NATO Chiến tranh Việt Nam, Vùng Vịnh, Iraq Cỡ 5.56 mm Nòng dài 508 mm Xoáy 1:7 Đạn 5.56mm (dài 45 mm) Hộp đạn 20 - 30 (viên gỡ ra được) Tự động lên cò Khí ép Liên thanh 750 - 900 phát/phút Vận tốc đạn khi rời nòng 975 m/giây Tầm 550 m Nặng 3 - 4kg Dài 1.006 mm Số sản xuất Hơn 8 triệu cây | | | | |
| | | |
|